Hình thức, đối tượng và nội dung của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được quy định như thế nào?

Thứ hai, 15/05/2023, 11:56:55 (GMT+7)

Bài viết trình bày về hình thức, đối tượng và nội dung của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn. Vậy đối tượng của loại hợp đồng này là gì và pháp luật có quy định như thế nào về hình thức và nội dung của hợp đồng này?

Căn cứ pháp lý

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (Luật Sở hữu trí tuệ 2005);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009 (Luật Sở hữu trí tuệ 2009);

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16/6/2022 (Luật Sở hữu trí tuệ 2022);

- Nghị định số 17/2023/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.

Quyền tác giả là gì?

Quyền tác giả là một khái niệm tương đối phức tạp. Dưới góc độ tự nhiên, quyền là những đòi hỏi tất yếu, đương nhiên hay quyền tự thân của chủ thể. Theo từ điển tiếng Việt, “quyền” là điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, còn “tác giả” là người sáng tạo ra một tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa học nào đó. 

Ở Việt Nam, tại Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 quy định về khái niệm quyền tác giả như sau: "Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu." 

Theo đó, quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa không bị vi phạm bản quyền, như các bài viết về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền này bảo vệ các quyền lợi cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm. Hiểu một cách đơn giản, quyền tác giả cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền khai thác tác phẩm; chống lại việc sao chép, trình diễn bất hợp pháp.

Quyền liên quan là gì?

Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, theo đó: "Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân trong quá trình truyền tải tác phẩm đến công chúng thông qua các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa."

Như vậy Quyền liên quan được hiểu bao gồm ba loại quyền: quyền của người biểu diễn đối với chương trình biểu diễn của họ; quyền của nhà sản xuất bản ghi âm đối với bản ghi âm của họ (theo pháp luật Việt Nam thì cả bản ghi hình); quyền của tổ chức phát sóng đối với các chương trình phát sóng của họ. Người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng được hưởng quyền vì họ là những người có công giúp cho tác phẩm của tác giả được truyền bá tới công chúng, hay nói cách khác tuy không là tác giả của tác phẩm nhưng họ chính là cầu nối giữa tác giả và công chủng, nhờ có họ mà công chúng được tiếp cận với tác phẩm, vì thế mà họ cũng có các quyền nhất định.

 

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là gì?

Tại Khoản 1, Điều 47 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 ghi nhận: " Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này"

Như vậy, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (bao gồm cả quyền công bố tác phẩm của chủ sở hữu quyền tác giả và quyền đặt tên cho tác phẩm). Điểm khác biệt cơ bản giữa chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan và chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là: Trong chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, bên chuyển nhượng (chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan) sẽ chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản thuộc quyền tác giả, quyền liên quan. Còn đối với chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan (bên chuyển quyền) cho phép người khác được sử dụng khai thác tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm ghi hình... phù hợp với mục đích, hình thức, phạm vi, thời hạn... mà các bên đã thoả thuận, trong khi bên chuyển quyền vẫn được bảo lưu quyền tác giả, quyền liên quan.

Hình thức của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Hình thức của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan và cách thức thể hiện ý chí ra bên ngoài của bên chuyển giao và bên sử dụng dưới hình thức nhất định.

Theo Điều 48 Luật sở hữu trí tuệ  2005 quy định hình thức của hợp đồng sử dụng tác phẩm phải được lập thành văn bản. Hình thức văn bản là chứng cứ pháp lí để xác nhận giữa các bên đã tồn tại quan hệ hợp đồng và là cơ sở để toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, qua đó sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi hợp đồng xảy ra tranh chấp.

Đối tượng của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Theo Khoản 1 Điều 47 Luật sở hữu trí tuệ  2005 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 :

“1.  Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này"

Đối tượng của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là quyền nhân thân và quyền tài sản. Pháp luật quy định tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân trừ quyền đặt tên cho tác phẩm và quyền công bố tác phẩm, người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005.

Như vậy, cũng giống như đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng, đối tượng của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chủ yếu là các quyền tài sản, bao gồm quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền tài sản của người biểu diễn, quyền tài sản của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và quyền tài sản của tổ chức phát sóng.

Chủ thể của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, có hai bên chủ thể là:

 - Bên chuyển quyền: Về nguyên tắc, phải là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan hoặc là người được chủ sở hữu ủy quyền. Xu thế trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan thường tham gia vào các hiệp hội nghề nghiệp là các tổ chức quản lí tập thể quyền tác giả, quyền liên quan và chủ sở hữu thường ủy quyền cho các tổ chức này giám sát việc sử dụng tác phẩm của họ, thoả thuận với những người sử dụng tiềm năng để cấp phép sử dụng, thu tiền thù lao và phân bố khoản tiền ấy cho chủ sở hữu quyền. Vì vậy, các tổ chức quản lí tập thể có thể là một bên trong hợp đồng với tư cách là người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu quyền tác giả. quyền liên quan.

Hiện nay, ở Việt Nam, các tổ chức quản lí tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có thể kể đến như: Trung tâm quyền tác giả văn học Việt Nam. Hiệp hội công nghiệp ghi âm Việt Nam, Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam, Hiệp hội quyền sao chép Việt Nam...

- Bên được chuyển quyền, là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm ghi hình, chương trình phát sóng.

Nội dung của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Theo Khoản 1 Điều 48 Luật sở hữu trí tuệ  2005  quy định nội dung hợp đồng bao gồm:

‘‘1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;

b) Căn cứ chuyển quyền;

c) Phạm vi chuyển giao quyền;

d) Giá, phương thức thanh toán;

đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.”

 

Trong hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, cần lưu ý một số điều khoản quan trọng:

- Phạm vi quyền được chuyển giao: là phạm vi quyền tác giả, quyền liên quan mà bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan cho phép bên kia sử dụng. Nội dung hợp đồng cần xác định các vấn đề cơ bản như:

+ Loại quyền, số lượng quyền được chuyển giao. Do tinh chất phong phú, đa dạng của quyền tác giả, quyền liên quan nên đối với mỗi đối tượng, tỉnh chất, hình thức sử dụng cũng sẽ khác nhau. Ví dụ: quyền sao chép tác phẩm thuộc quyền tác giả sẽ khác với quyền sao chép cuộc biểu diễn hay quyền sao chép bản ghi âm, ghi hình; Sao chép tác phẩm văn học sẽ khác với sao chép tác phẩm mỹ thuật ứng dụng (sao chép để in trong không gian 2 chiều hay không gian 3 chiều; sao chép trên vật liệu nào, cách thức nào...). Trong hợp đồng xuất bản, các bên còn thoả thuận “sao chép" dưới hình thức nào: xuất bản phẩm dưới dạng bản in truyền thống hay cả bản sao chép điện tử..

+ Phạm vi sử dụng độc quyền hay không độc quyền: Ví dụ: Nhà xuất bản A (tại Mỹ) đã kí hợp đồng cho phép nhà xuất bản B (tại Việt Nam) được độc quyền dịch và xuất bản cuốn sách  tại Việt Nam trong thời hạn 10 năm. Trong thời gian này, nếu nhà xuất A lại kí hợp đồng cho nhà xuất bản C (tại Việt Nam) được phát hành cuốn sách này thì hợp đồng này vô hiệu vì nó vi phạm độc quyền mà nhà xuất bản A đã chuyển giao cho nhà xuất bản B.

+ Giới hạn phạm vi sử dụng: về số lượng, lãnh thổ, thời gian, khu vực, thị trường, phương tiện truyền thông... Ví dụ: Đối với việc xuất bản tác phẩm, trong hợp đồng cần xác định rõ số lần xuất bản, tái bản; số lượng xuất bản phẩm...; đối với hợp đồng sử dụng tác phẩm để biểu diễn thì phải xác định địa điểm biểu diễn (phạm vi không gian), số lần biểu diễn và gian biểu diễn...; đối với việc phát sóng thì phải xác định số lần phát sóng, tái phát sóng...

Bên cạnh việc xác định số lượng, khối lượng sử dụng. trong một số hợp đồng sử dụng tác phẩm cũng cần xác định phạm vi lãnh thổ và thời hạn được sử dụng.

- Thủ lao và phương thức thanh toán: Chủ sở hữu tác phẩm, chủ sở hữu quyền liên quan sẽ được nhận thủ lao trực tiếp hay gián tiếp qua các tổ chức quản lí tập thể đại diện cho quyền lợi của họ theo thoả thuận. Thông thường tuỳ thuộc pháp luật xuất bản của mỗi quốc gia cũng như thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng xuất bản, tác giả sẽ được trả phí (nhuận bút) theo một số cách tính sau: + Tính theo phần trăm giá bán lẻ (dựa vào doanh số bán lẻ);

+ Tính theo số trang (hoặc số chữ, dòng chữ), áp dụng phổ biến đối với nhật bảo, tạp chí;

+ Phân chia dựa trên lợi nhuận ròng của bên xuất bản;

+ Kết hợp các cách trên. Đối với hợp đồng sử dụng tác phẩm để biểu diễn, thù lao cho tác già được tính dựa trên: vị trí nơi biểu diễn (biểu diễn tại những sân khẩu được xác định theo thoả thuận), sức chứa khán giả của nơi biểu diễn; thời gian biểu diễn...

 

Ngoài các nội dung chủ yếu trên, các bên tham gia giao kết hợp đồng có thể thỏa thuận về nội dung khác nhau như phạm vi, điều kiện, hình thức sử dụng; mức nhuận bút, thù lao các quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán quyền và nghĩa vụ của các bên khi giao kết hợp đồng; sửa đổi khi bỏ chấm dứt hợp đồng trách nhiệm mức bồi thường của mỗi bên vi phạm hợp đồng.

Xem thêm: Tổng hợp các bài viết của Luật sở hữu trí tuệ.

Luật Hoàng Anh

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư