Các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm?

Thứ hai, 24/04/2023, 16:38:11 (GMT+7)

Bài viết sau đây trình bày những quy định của pháp luật về những trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm và hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

 

Trước xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi những quy định của pháp luật về Đăng ký giao dịch bảo đảm phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Có như vậy mới thu hút được nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư lâu dài tại Việt Nam vì nguồn vốn của họ được đảm bảo an toàn theo pháp luật Việt Nam. Hệ thống đăng kí giao dịch bảo đảm tại nước ta được hình thành và đi vào hoạt động từ năm 2001 đến nay đã một phần đáp ứng được nhu cầu đó trong tương lai gần các quy định của pháp luật sẽ cụ thể hóa hơn nữa để đáp ứng nhu cầu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Vậy pháp luật quy định những trường hợp nào cần đăng ký giao dịch bao đảm, cùng theo dõi bài viết đưới đây của Luật Hoàng Anh.

Căn cứ pháp lý

- Bộ luật dân sự năm 2015;

- Nghị định 99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm;

- Nghị định Số: 05/2012/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;

- Nghị định Số: 21/2021/NĐ-CP Nghị định quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Khái niệm giao dịch bảo đảm.

Tại BLDS 2005 đã đưa ra khái niệm mang tính khái quát về GDBĐ, được quy định tại khoản 1 Điều 323 như sau: “GDBĐ là giao dịch dân sự do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này". Trong khi đó, khoản 1 Điều 318 Bộ luật nêu trên quy định các biện pháp bảo đảm bao gồm: cầm cổ tài sản; thể chấp tài sản; đặt cọc; kỳ cược, ký quỹ; bảo lãnh; tín chấp. Như vậy, GDBĐ là các giao dịch được xác lập nhằm tạo ra những “phương thức bảo đảm" cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các giao dịch dân sự như hợp đồng vay và tử các căn cứ pháp lý khác như trách nhiệm bồi thường thiệt hại. 

Đến Bộ luật Dân sự 2015 hiện nay đã bỏ điều khoản về định nghĩa “giao dịch bảo đảm” và bổ sung thêm hai biện pháp bảo đảm mới, đó là “cầm giữ tài sản và “bảo lưu quyền sở hữu”. 

Cách tiếp cận mới này của Bộ luật Dân sự năm 2015 cho thấy sự tiệm cận gần hơn với thông lệ quốc tế về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của Bộ dẫn luật này. Ngoài ra, Bộ luật Dân sự 2015 đã xác định đối tượng của hoạt động đăng ký là “biện pháp bảo đảm, như vậy đã tiếp cận gần hơn với thiết chế đăng ký “quyền”, chứ không phải đăng ký hình thức ghi nhận và thể hiện thỏa thuận của các bên trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) như Bộ luật Dân sự năm 2005.

Đặc điểm của giao dịch bảo đảm.

- Giao dịch bảo đảm được coi như một hợp đồng phụ bảo đảm cho các nghĩa vụ chính nhưng hiệu lực không phụ thuộc vào nghĩa vụ chính.

-  Đối tượng của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là tài sản.

Thứ nhất, bên nhận bảo đảm có quyền trực tiếp đối với một hoặc một số tài sản cụ thể của bên bảo đảm . Đó là quyền đeo đuổi và quyền ưu tiên. Do vậy hệ thống đăng kí giao dịch bảo đảm được xây dựng để thông tin cho người thứ ba về các quyền đối với tài sản bảo đảm, hỗ trợ bên nhận bảo đảm thực hiện quyền đeo đuổi và quyền ưu tiên một cách có hiệu quả và an toàn.

Thứ hai, quyền của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm luôn hướng tới giá trị tiền tệ của tài sản đó. Do vậy bên nhận bảo đảm luôn có quyền được yêu cầu xử lý tài sản theo quy định của pháp luật hoặc theo thảo thuận để thanh toán nghĩa vụ được bảo đảm.

Thứ ba, bên bảo đảm được thực thi quyền của mình đối với tài sản bảo đảm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật;

- Bên bảo đảm đã có quyền sở hữu với tài sản bảo đảm;

- Nghĩa vụ được bảo đảm đã được xác lập và chưa chấm dứt.

Như vậy, pháp luật qui định cho bên nhận bảo đảm luôn có quyền áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo đảm quyền của mình khi bị vi phạm. Vì đối tượng của nghĩa vụ là tài sản hoặc một công việc và khi vi phạm nghĩa vụ thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc về gây thiệt hại bằng tiền, nên đối tượng của nghĩa vụ luôn thể hiện trị giá bằng một số tiền.

Khái niệm đăng ký giao dịch bảo đảm?

Đăng ký Giao dịch bảo đảm là thủ tục pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm công khai tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm và là một trong những cách thức làm phát sinh hiệu lực pháp luật đối với người thứ ba. Việc đăng ký là điều kiện thế giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định. Thông tin về Giao dịch bảo đảm được cơ quan đăng ký có nhầm quyền cung cấp là chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm và là căn cứ để xác định thứ tự sau tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm.

Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Các trường hợp đăng ký bao gồm:

a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;

b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;

c) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;

d) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

Như vậy biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. Các trường hợp như thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm sẽ bắt buộc tiến hành đăng ký biện pháp bảo đảm.

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thẩm quyền đăng ký Giao dịch bảo đảm được xác định theo căn cứ loại tài sản bảo đảm là bất động sản (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất), tàu bay, tàu biển hay các động sản khác ( trừ tàu bay, tàu biển) như sau:

- Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 25 Nghị định 99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm.

- Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay quy định tại Điều 38 Nghị định 99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm.

- Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc Chi cục Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển, tài sản khác quy định tại Điều 41 Nghị định 99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm.

- Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đã đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

- Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung (sau đây gọi là động sản) và trường hợp khác quy định tại Điều 44 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

Hiệu lực của đăng ký

Hiệu lực của đăng ký được xác định như sau:

- Thời điểm có hiệu lực của đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ địa chính; đối với tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định  99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; đối với tàu bay là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam; đối với tàu biển là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; đối với động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung hoặc đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 44 Nghị định  99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.

Thời điểm có hiệu lực của đăng ký đối với quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên biển;

- Thời hạn có hiệu lực của đăng ký được tính từ thời điểm có hiệu lực của đăng ký đến thời điểm xóa đăng ký.

Việc xác định thời hạn có hiệu lực của đăng ký rất quan trọng, là căn cứ để xác định thời hạn có hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp xác định hiệu lực đối kháng không chấm dứt quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm và trường hợp đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm;

- Việc đăng ký thay đổi không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký, trừ trường hợp bổ sung tài sản bảo đảm hoặc bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm hoặc thay đổi thông tin hoặc chỉnh lý thông tin có sai sót do lỗi của người yêu cầu đăng ký về số khung của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, thông tin khác quy định tại các khoản 3, 4, 7 và 8 Điều 45 Nghị định  99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm thì thời điểm có hiệu lực đối với phần nội dung được thay đổi là thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thay đổi vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu.

Trường hợp đăng ký thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm do chuyển giao một phần quyền đòi nợ, chuyển giao một phần nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm thì không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với nội dung đã được đăng ký thuộc phần quyền đòi nợ, phần nghĩa vụ mà các bên không có thỏa thuận về việc chuyển giao;

- Trường hợp xóa đăng ký thì hiệu lực của đăng ký chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung được xóa vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu;

- Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc đăng ký đối với nghĩa vụ tiếp theo không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với nghĩa vụ đã được đăng ký trước đó;

- Trường hợp hủy đăng ký thì việc đăng ký không có hiệu lực. Trường hợp một phần nội dung đã được đăng ký bị hủy thì không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của đăng ký đối với phần nội dung khác đã được đăng ký. Trường hợp việc đăng ký đã bị hủy nhưng sau đó được khôi phục theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm thì thời điểm có hiệu lực và thời hạn có hiệu lực của đăng ký trước khi bị hủy không thay đổi hoặc không chấm dứt.

Hiệu lực đối kháng với người thứ ba của biện pháp bảo đảm đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký ban đầu không chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán chưa đăng ký tập trung đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định  99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm, sau đó tài sản này trở thành chứng khoán đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán, tiếp tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên hoặc các bên cùng nhận bảo đảm và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định  99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm;

- Biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán đăng ký tập trung đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định  99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm, sau đó tài sản này trở thành chứng khoán không đăng ký tập trung theo quy định của pháp luật về chứng khoán, tiếp tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho cùng bên hoặc các bên cùng nhận bảo đảm và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

- Biện pháp bảo đảm bằng hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, linh kiện, vật tư đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định, sau đó được lắp ráp, được chế tạo, được gia công hoặc được chế biến theo hình thức khác tạo thành tài sản mới và tài sản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 6 Điều 10 Nghị định  99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm mà phần giá trị của hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc giá trị của linh kiện, vật tư tiếp tục được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho bên hoặc các bên cùng nhận bảo đảm ban đầu;

- Thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán, hợp đồng chuyển giao khác về quyền sở hữu đối với tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất) đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền quy định sau đó được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định 99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm.

Trường hợp đăng ký trùng lặp quy định tại Điều 49 Nghị định  99/2022/NĐ-CP Nghị định về đăng kí biện pháp bảo đảm thì hiệu lực của đăng ký được xác định theo việc đăng ký được thực hiện sớm nhất.

Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thông báo vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu; chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung thông báo được xóa vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu hoặc từ thời điểm biện pháp bảo đảm được xóa đăng ký. Hiệu lực của đăng ký quy định tại khoản này là để thông báo, công khai việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm, bên cùng nhận bảo đảm hoặc cho tổ chức, cá nhân khác; không phải là căn cứ xác định hiệu lực đối kháng của biện pháp bảo đảm với người thứ ba.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư